Phòng trừ bệnh hại ớt
16:49
PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI TRÊN CÂY ỚT
Ớt là cây gia vị trồng được ở vùng
nhiệt đới nhưng được tiêu thụ trên khắp thế giới do đó có giá trị xuất khẩu rất
cao ở các dạng sản phẩm như ớt tươi, ớt khô và ớt qua chế biến.
Trong chuyển đổi cây trồng, ớt là loại
cây dể trồng, cho hiệu quả rất cao nhờ vào thị trường nội địa và xuất khẩu luôn
có nhu cầu. Tuy nhiên nông dân gặp trở ngại khi trồng ớt là chưa nắm vững cách
phòng trừ bệnh ớt có hiệu quả
cao.
Sau đây là một số bệnh phổ biến trên
cây ớt.
1-Bệnh héo cây con do nấm Rhizoctonia solani
Bộ: Cantharellales, Họ: Caratobasidiaceae, Chi: Rhizoctonia.
a- Triệu chứng gây
bệnh

Bệnh héo cây con do nấm Rhizoctonia
solani
-Bệnh
thường gây hại cây con trong vườn ươm hoặc sau khi trồng khoảng 1-20 ngày tuổi.
Bệnh thường gây hại trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ
cao.
-Vết bệnh thường gây hại ở phần
gốc ngay trên mặt đất, nấm tấn công vào gốc làm gốc cây bị thối khô, phần cây
bên trên vẫn còn tươi xanh. Sau khi cây gãy gục ngay vết bệnh cây bị héo khô
hoàn toàn.
b-Biện pháp phòng trị
-Áp dụng tổng hợp các biện
pháp.
-Dùng thuốc đặc tri: Bonanza 100 DD,
Anvil 5 SC, Rovral 50 WP, Monceren...
2-Bệnh thán thư hại ớt do nấm Colletotrichum spp.
Bô: Glomerellales, Họ: Glomerellaceae, Chi: Colletotrichum.
a-Triệu chứng gây bệnh
Bệnh thán thư trên ớt tấn công trên
lá, chồi non và đặc biệt là trên
quả.
Vết bệnh lúc đầu là một đốm nhỏ hơi
lõm, trên bề mặt vỏ quả. Vết bệnh, thường có hình bầu dục hoặc hình thoi, mầu
nâu đen hoặc màu vàng trắng bẩn, kích thước vết bệnh có thể trên dưới 1cm tuỳ
thuộc vào giống ớt. Phần ranh giới giữa mô bệnh và mô khoẻ thường có một đường
vạch màu đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên bề mặt mô bệnh có những chấm nhỏ màu
đen đó là đĩa cành của
nấm.

Bệnh thán thư hại quả
ớt

Bệnh thán thư hại cành, lá và quả
ớt
b-Biện pháp phòng trị
-Áp dụng các biện pháp tổng hơp phòng
trị bệnh thán thư.
-Dùng thuốc đặc trị: Thuốc Antracol
70WP, Nativo 750WG, Melody DUO 66,75WP, Amistar 250SC, Plant 50WP, Polyram 80DF,
Daconil 500SC…
3-Bệnh thối hạch do nấm Sclerotium rolfsi = Athelia rolfsii .
Bộ:Atheliales, Họ:Atheliaceae, Chi:Athela.
a- Triệu chứng gây bệnh

Bệnh thối hạch ở gốc cây
ớt
Triệu chứng lúc đầu có những sợi nấm
trắng xuất hiện quanh gốc thân và phần thịt đen cuống trái, sau đó tơ nấm bện
thành lớp giống bông gòn rồi tạo thành hạch trắng làm quanh gốc thân, rễ, quả,
khi hạch nấm già chuyển sang màu nâu, khi trái bị bệnh bị thối khô và có màu
đen.
b- Biện pháp phòng trị
-Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng
hợp.
-Phun thuốc phòng trị như Bavisan
50WP, Fusin M, Bendazol…
4-Bệnh mốc xám hại ớt do nấm Botrytis cinerea
Bộ:
Helotiales, Họ: Sclerotiniaceae, Chi:Botryotinia
a- Triệu chứng gây hại
Trên cây ớt nấm mốc trắng tấn công
trên các chản ba phân cành làm cho cành ớt bị chết khô và tấn công trên quả làm
cho quả ớt bị mốc trắng từ chóp quả lan lan về phía cuốn. Bệnh thường xảy ra
trong mùa mưa. Khi bệnh nặng làm cho cành ớt héo khô hàng loạt và quả ớt không
còn thu hoạch
được.
b- Các biện pháp phòng
trị
-Áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng
trị.
- Loại bỏ các trái bệnh để tránh lây
lan.
- Phun ngừa và trị bằng TOPAN 70 WP ,
Polyram 80DF, Daconil 500SC…
5-Bệnh thối đọt non ớt do nấm Choanephora cucurbitarum gây ra.
Bộ:Mucorales, Họ: Choanephotaceae, Chi:Choanephora.
a- Triệu chứng gây bệnh
Bệnh thường gây hại trên hoa, chồi
hoa, hoặc các nhánh non của cây trong môi trường ẩm ướt và nhiệt độ
cao.
Mô cây nơi bị nhiễm bệnh co màu nâu
đen đến đen, và nấm lan nhanh xuống phần dưới, làm phần đọt bị chết và thối khô.
Trong điều kiện ẩm độ cao nơi phần bị thối thường có tơ nấm màu trắng và tận
cùng phía dưới vết bệnh có phình tròn màu đen.
b- Các biện pháp phòng
trị
- Áp dụng rổng hợp các biện pháp phòng
trị.
- Phun thuốc Score 250 EC, FOLPAN 50SC
khi cây ớt nhiểm bệnh.
6- Bệnh đốm trắng lá ớt do nấm Cercospora capsici gây ra.
Bộ: Capnodiales, Họ: Mycosphaerellaceae, Chi: Cercospora
a-Triệu chứng gây
hại
Bệnh gây hại chủ yếu trên lá bánh tẻ
đến lá
già.
Vết bệnh lúc đầu nhỏ có màu xanh đậm,
sau đó vết bệnh lớn dần vết bệnh có màu trắng, viền màu nâu đậm. Bệnh nặng làm
cho lá rụng sớm, giảm năng suất, trái nhỏ. Bệnh ít hoặc không tấn công trên
trái.
b- Các biện pháp phòng trị
b- Các biện pháp phòng trị
-Áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng
trị
-Phun thuốc Copper B 75 WP, Score 250
WP, FOLPAN 50SC
7-Bệnh héo vàng do nấmFusarium oxysporum
Bộ: Hypocreales, Họ:
Nectriaceae, Chi: Fusarium.
a- Triệu chứng gây hại
Xuất hiện
chủ yếu ở giai đoạn cây con đến khi ra hoa. Triệu chứng điển hình thường thấy ở
phần thân gần gốc, có những vết nấm đốm thành mảng trên bề
mặt. Do mạch dẫn bị nghẹt nên vào lúc nắng
nóng cây bị héo do thiếu nước. Nấm bệnh
làm hư hại đến bó mạch dẫn của cây, do vậy cây héo xanh và chết.
b- Các biện pháp phòng
trị
-Áp dụng các biện pháp tổng hợp để
phòng
tri.
-Thuốc phòng
trị: Kasuran,
Rovral ,Polygam, Topsin, Nustar, Carbenzim, Thio-M, Score,
Ridomil, Antracol,
Forthane…
8- Bệnh sương mai do nấm Phythopthora capsici
Bộ:
Peronosporales, Họ: Pythiaceae, Chi:
Phytopthora.
a- Triệu chứng gây hại
Lá có những đốm tròn, xanh đen, thân
màu xám đen và trái có màu nâu nhạt, mềm, bị
thối.
b- Các biện pháp phòng
trị
-Áp dụng các biện pháp phòng trị tổng
hợp.
-Thuốc đặc trị: Bavisan 50WP, Marthian
90SP, No Mildew 25WP +
Forwanil.
9--Bệnh do tuyến trùng rể Meloidogyne ssp.
Bộ: Tylenchida, Họ:Heteroderidae, Chi:
Meloidogyne.
a-Triệu chứng
Khi cây ớt bị nhiểm tuyến trùng, bộ rể
có nhiều u bướu, cây kém phát triển, bệnh nặng cây có thể héo do thiếu nước khi
nắng nóng. Khi bệnh nặng cây có thể bị
chết.
c- Các biện pháp phòng
trị
-Khi làm đất nên dùng thuốc diệt tuyến
trùng nư Mocap, Furadan để khử tuyến trùng trước khi
trồng.
-Nên rải nấm đối kháng Trichoderma
trước khi làm đất lần cuối để ức chế tuyến
trùng.
10-Bệnh
héo tươi do vi khuẩn Pseudomonas
solanacearum gây ra.
Bộ: Pseudomonadales, Họ: Pseudomonadaceae, Chi: Pseudomonas.
a-Triệu chứng gây bệnh
Bệnh xảy ra rãi rác trên từng cây hoặc
từng nhóm cây ở giữa ruộng. Triệu chứng đầu tiên trên cây già các lá bên dưới bị
héo nhẹ; nhưng ở cây con thì các lá non bị héo trước. Sau vài ngày cây bất thình
lình héo nhanh nhưng lá không vàng.
Chẻ thân ở phần gốc và rễ ta thấy các
mạnh nhựa biến thành màu xám đất đến nâu nếu nhúng phần bị cắt vào nước ta sẽ
thấy dòng vi khuẩn tuôn ra có màu trắng sửa.
Bệnh gây hại nặng ở vùng trồng ớt
trong suốt mùa mưa ở vùng khí hậu nhiệt đới.
b- Các biện pháp phòng
trị
- Áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng
trị.
- Dùng thuốc Starner 20WP,
Streptomycine, Aiwan, LOBO…
11-Bệnh khảm hại ớt do virus
Bệnh do côn trùng chích
hút truyền bệnh virus cho
cây.
a- Triệu
chứng
Bệnh thường gây hại ở
giai đoạn cây ra hoa kết trái trở về sau, bệnh gây hại nặng trong mùa nắng nóng
và nhẹ trong mùa
mưa.
Bệnh làm lá đọt nhỏ,
xoắn lại, lá không phát triển, lóng ngắn, cây trở nên giòn dễ gãy. Bệnh nặng cây
còi cọc, hoa bị vàng nhỏ và rụng, cây rất ít trái, trái nhỏ và vặn vẹo. Cuối
cùng cây có thể bị
chết.
b- Các biện pháp
phòng trị
-Áp dụng các biện pháp
tổng hợp phòng trị côn trùng chích hút như rệp sáp, bọ trĩ và
nhện
đỏ.
-Nhổ bỏ và tiêu hủy những cây bị
bệnh.
12-Bệnh thối đít trái do thiếu vôi
a- Triệu chứng
Thể hiện lá to dầy cong vênh nhẹ, trưa
nắng có hiện tượng héo (như thiếu nước), trái ớt có phần đít trái bị đốm nâu
vàng, từ từ lan rộng và chuyển sang màu nâu sậm, hơi lõm vào và rất cứng, nên
nấm mốc đen, gặp điều kiện ăn sâu và thối trái. Bệnh thường phát triển mạnh vào
mùa mưa, thời tiết nóng lạnh thất thường làm cho vôi bị đẩy ra, kết hợp với phèn
gây hiện tượng thiếu vôi cục
bộ.
b-Phòng trị
Dùng màng phủ nông nghiệp, tưới nước
đầy đủ cho nhu cầu cây, cày ải thoát phèn trước khi trồng, làm rãnh thoát nước
mùa mưa.
Bón vôi 30 – 100
kg/1.000m2, tránh bón dư phân: đạm, Kali, Mg, Bo làm rối loạn sinh lý
cây; phun trực tiếp lên cây Ca(Cl)2,
Aron…
Phun định kỳ 7 - 10 ngày/lần khi cây
bắt đầu cho trái bằng Nitrate canxi Ca(NO3)2, nồng độ 20 - 25
g/16lít.
Kỹ sư Hồ Đình
Hải