Nấm đối kháng Trichoderma
15:46
NẤM
ĐỐI KHÁNG TRICHODERMA

của Trung tâm Công nghệ sinh học TP
HCM
1-Phân loại khoa
học (Scientific
classification)
|
Giới (Kingdom):
|
Nấm (Fungi)
|
|
Ngành (Phylum):
|
Nấm túi
(Ascomycota)
|
|
Lớp (Class):
|
Sordariomycetes
|
|
Phân lớp (Subclass):
|
Hypocreomycetidae
|
|
Bộ (Order):
|
Hypocreales
|
|
Họ (Family):
|
Hypocreaceae
|
|
Chi (Genus):
|
Trichoderma
|
|
Loài (Species)
:
|
Trichoderma
spp.
|
2-Lịch
sử phát
hiện
Chủng
nấm Trichodermađược phát hiện đầu tiên bởi Persoon
vào năm 1794, vào thời điểm đầu tiên này ông đã mô tả được 3
loài:
1-Trichoderma caesiumPers. (1794).
2-Trichoderma nigrescensPers. (1794).
3-Trichoderma viride var.
viridePers. (1794).
Cho đến năm 1801 Persoon và Gray đã mô tả chi
tiết được 7 loài nấm Trichodermađó là:
1-Trichoderma caesiumPers. (1794).
2-Trichoderma nigrescensPers. (1794).
3-Trichoderma viride var.
viridePers.
(1794).
4-Trichoderma aureumPers.
(1796).
5-Trichoderma laevePers.
(1796).
6-Trichoderma dubiumPers.
(1801).
7-Trichoderma
fuliginoidesPers.
(1801).
Trong suốt 2 thế kỹ tiếp theo đến năm 1999 các
nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện thêm
khoảng 90 loài.
Từ năm 2000 trở lại đây đã phát hiện thêm
khoảng 50 loài mới. Cho đến hiện nay (2013) đã
có trên 150 loài
nấm Trichoderma được mô
tả.

3-Các chủng nấm
Trichoderma có hoạt tính sinh học
cao
Hiện nay có các loài
nấm Trichoderma quan trọng
được dùng trong công nghệ sinh học
là:
1-Trichoderma
reesei E.G. Simmons (1977): Được sử dụng để sản
xuất enzym và
hemicellulase.
2-Trichoderma
longibrachiatum Rifai
(1969): Được dùng để sản xuất xylanase.
3-Trichoderma
harzianum Rifai
(1969): Được dùng để sản xuất chitinase.
Ngoài ra có rất
nhiều loài nấm Trichoderma rất hữu ích được dùng trong nông nghiệp như là nấm
đối kháng để phân giải chất hữu cơ trong đất, phòng trừ tuyến trùng và nhiều
loài nấm hại cây trong đất
như:
-Trichoderma
harzianum
-Trichoderma
koningii
-Trichoderma
ovalisporum
-Trichoderma
reesei
-Trichoderma
virens
4-Đặc điểm chung
của các loài nấm
Trichoderma
4-1-Môi trường
sống và đặc điểm sinh
học
Chủng
nấm Trichoderma thuộc nhóm nấm bất toàn
(Deuteromycetes hay Fungi Imperfecti), có khuẩn lạc màu lục (khi tăng trưởng
dưới nắng mặt
trời).
Nhóm nấm bất toàn là những nấm sinh sản vô
tính bằng bào tử bụi mang bởi những giá bào tử có hình dạng khác nhau xếp thành
chuổi (đính bào tử) ở đầu ngọn có cuống bào
tử.
Phương pháp phân loại truyền thống dựa trên sự
khác nhau về hình thái chủ yếu là ở bộ phận hình thành bào tử vô tính, gần đây
nhiều phương pháp phân loại dựa trên cấu trúc phân tử đã được sử
dụng.
Bộ gen của
nhiều loài Trichoderma đã được giải mã và được công bố công
khai từ JGI. Bộ gen của nấm Trichoderma có khoảng 30-40 Mb,
với khoảng 12.000 gen được định danh.
Nấm Trichoderma spp. hiện diện gần như trong
tất cả các loại đất và trong một số môi trường sống khác. Đây là những
loài nấm đất phổ biến trên khắp thế giới. Chúng là loại nấm được nuôi cấy thông dụng
nhất.
Nấm Trichoderma phát
triển nhanh ở 25-30°C, có một số ít
loài Trichoderma tăng trưởng được ở
45°C.
Khuẩn lạc của
nấm Trichoderma có màu trong suốt trên môi
trường thạch đường bột ngô (CMD). Trên môi trường thạch đường khoai tây (PDA)
khuẩn lạc có màu trắng, đôi khi có màu vàng nhạt và có mùi thạch dừa đặc
trưng.
Sợi
nấm Trichoderma phân nhánh mạnh, thường được
hình thành ở dạng gần như vòng tròn đồng tâm ở phần trục chính gần cực. Các
nhánh sợi nấm thường mọc tạo gốc với trục chính khoảng 90 độ. Phần ngọn sợi nấm
thường có dạng như ngọn cây thông hay kim tự tháp (ví dụ với
Trichoderma conidiophore).
Hầu hết các giống Trichoderma không sinh sản
hữu tính mà thay vào đó là cơ chế sinh sản vô tính. Tuy nhiên, có một số giống
sinh sản hữu tính đã được ghi nhận nhưng những giống này không thích hợp để sử
dụng trong các phương pháp kiểm soát sinh
học.
Bào
tử của
nấm Trichoderma mịn, thường xuất hiện dạng khô
nhưng ở một số loài có thể được nằm trong giọt chất lỏng màu xanh lá cây hoặc
màu vàng (ví dụ T.
virens , T. flavofuscum ). Bào tử của hầu hết các loài có hình
elip, 3-5 x 2-4 µm (L / W => 1.3), bào tử hình cầu (L / W <1,3) rất hiếm,
chỉ thấy ở một vài
loài.
Bào tử
hậu có thể được
sản xuất bởi tất cả các loài, thường mọc ở phần cuối của những nhánh ngắn ở dạng
đơn bào. Bào tử hậu của một số loài là đa bào (như T.
stromaticum ).
Nấm Trichoderma hiện
diện với mật độ cao và phát triển mạnh ở vùng rễ của cây, một số giống có khả
năng phát triển ngay trên rễ. Những giống này có thể được bổ sung vào trong đất
hay hạt giống bằng nhiều phương pháp. Ngay khi chúng tiếp xúc với rễ, chúng phát
triển trên bề mặt rễ hay vỏ rễ phụ thuộc vào từng giống. Vì vậy, khi được dùng
trong xử lý hạt giống, những giống thích hợp nhất sẽ phát triển trên bề mặt rễ
ngay cả khi rễ phát triển dài hơn 1m phía dưới mặt đất và chúng có thể tồn tạo
và còn hiệu lực cho đến 18 tháng sau khi sử dụng. Tuy nhiên không phải nhiều
giống có khả năng
này.
Ngoài sự hình thành khuẩn lạc
trên rễ, nấm Trichodermacòn tấn
công, ký sinh và lấy chất
dinh dưỡng từ các loài nấm khác. Bởi vì
nơi Trichoderma phát triển tốt nhất là nơi có
nhiều rễ khỏe mạnh, vì Trichoderma sở hữu nhiều
cơ chế cho việc tấn công các loài nấm gây bệnh cũng như cơ chế cho việc nâng cao
sự sinh trưởng và phát triển của cây. Nhiều phương pháp mới trong kiểm soát sinh
học và nâng cao sự sinh trưởng của cây hiện nay đã được chứng minh rõ ràng. Quá
trình này được điều khiển bởi nhiều gen và sản phẩm từ gen khác nhau. Sau đây là
một số cơ chế chủ
yếu:
-Ký sinh nấm
khác.
-Tạo chất kháng sinh có tác dụng diệt nấm và
vi khuẩn trong
đất.
-Cạnh tranh chất dinh dưỡng và không gian với
các loài nấm
khác.
-Giúp cây chịu đựng các điều kiện bất lợi bằng
việc gia tăng sự phát triển của cây và
rễ.
-Làm hòa tan và cô lập chất dinh dưỡng vô
cơ.
-Tạo cho cây có cảm ứng kháng
bệnh.
-Tạo sự bất hoạt enzyme gây bệnh cho
cây.
4-2-Một số loài
nấm Trichoderma gây bệnh cho cây
trồng
Đa số các
loài Trichoderma là nấm có ích, tuy nhiên có
một số loài là tác nhân gây bệnh hại cây trồng
như:
-Loài T. aggressivum (trước đây là T.
harzianumbiotype 4) gây bệnh mốc xanh trên cây
cảnh.
-Loài T.viridegây
bệnh mốc xanh trên củ hành
tây.
4-3-Môi trường
nuôi cấy nấm Trichoderma
-Nghiên cứu về
nấm Trichoderma, người ta biết được các loài có hoạt tính
xenlulaza cao như Tricoderma
koningi, Trichoderma
lignorum và Trichoderma viride.
-Môi trường
thích hợp để cho Trichoderma viride sản sinh
xenlulaza theo Mandels và Sterberg là thành phần như sau:
(NH4)2SO4
FeSO4.7H2O
KH2PO4
MnSO4.4H2O
URE
ZnSO4.7H2O
CaCl2
COCl2
MgSO4.7H2O
Xenlulaza: 0,75-1%
Pepton:
0,075-0,1%
pH lúc đầu:
5,0-6,0.
Trong đó, nguồn
xenlulaza trong môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng rõ rệt đến sự hình thành
xenlulaza. Nhiều nghiên cứu cho biết xenlulaza là nguồn cacbon C thích hợp nhất
đối với sự tổng hợp xenlulaza; Pepton làm kích thích việc tạo thành
xenlulaza.
Nitrat là nguồn
nitơ thích hợp đối với việc tổng hợp xenlulaza. Tuy nhiên muối Amon có thể làm
ức chế sự tổng hợp của xenlulaza (nguyên nhân do làm giảm pH của môi trường dẫn
đến việc làm bất hoạt xenlulaza hoặc làm cố định enzym lại trong sợi
nấm).
Trichoderma
viride có
thể tổng hợp xenlulaza rất tốt khi nuôi cấy trên hổn hợp cám tiểu mạch: mùn cưa
(tỷ lệ 2:1) đã được axit hóa và làm ẩm.
-Môi trường nuôi
nấm Trichoderma thông dụng
là:
KH2PO4:
0,2%
(NH4)2SO4:
0,14%
URE:
0,03%
MgSO4.7H2O:
0,03%
CaCl2:
0,03%
FeSO4.7H2O:
5mg/l
MnSO4.H2O: 1,56
mg/l
ZnSO4.7H2O: 1,4
mg/l
CoCl2:
2mg/l
Pepton:
0,1%
.jpg)
Các khu vực màu trắng không có chứa bào tử (spores),
khu vực màu xanh lá cây có chứa bào tử spores (conidia).
5-Tác
dụng của nấm Trichoderma với cây trồng
5-1-Khả năng kiểm
soát bệnh cây
Rất
nhiều giống Trichoderma có khả năng kiểm soát
các loài nấm gây bệnh khác. Tuy nhiên một số giống thường có hiệu quả hơn những
giống khác trên một số bệnh nhất định. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy,
nấm Trichoderma giết nhiều loại nấm gây thối rễ
chủ yếu
như: Pythium, Rhizoctonia và Fusarium.
Quá trình đó được gọi là: kí sinh
nấm(mycoparasitism).
Trichoderma tiết
ra một enzym làm tan vách tế bào của các loài nấm khác. Sau đó nó có thể tấn
công vào bên trong loài nấm gây hại đó và tiêu thụ chúng. Sự kết hợp này cho
phép nó bảo vệ vùng rễ của cây trồng chống lại các loại nấm gây thối rễ trên
đồng ruộng.
Các loài
nấm Trichoderma nói chung phát triển trong môi
trường tự nhiên trên bề mặt của rể cây, do đó có tác dụng kiểm soát sinh học với
một số bệnh trên rể gây ra bởi tuyến trùng và nấm, ngoài ra cũng có thể có hiệu
quả chống lại các bệnh trên lá do loài nấm này kích thích bộ rể tổng hợp chất đề
kháng để chống lại các tác nhân vi sinh vật xâm nhập, các chất đề kháng này từ
rể di chuyển đến các bộ phận phía trên của
cây.
Các cơ chế kiểm
soát sinh học khác nhau bao gồm kháng sinh, ký sinh, cạnh tranh và tạo chất đề
kháng trong cây
chủ.
Chủng
sử dụng T-22 tiết ra nhiều enzym chính yếu, endochitinase, hơn các chủng hoang
dại, là
chủng thương mại được dùng phổ biến trên thế giới.
Những
phát hiện mới hiện nay cho thấy rằng một số giống nấm
Trichoderma có
khả năng hoạt hóa cơ chế tự bảo vệ của thực vật, từ đó những
giống nấm này
cũng có khả năng kiểm soát những bệnh do các tác nhân khác ngoài
nấm.

Nấm Trichoderma(màu
vàng) tấn công nấm Pythium (màu xanh).
Nguồn: Hubbard et al., 1983. Phytopathology 73:655-659.
Nguồn: Hubbard et al., 1983. Phytopathology 73:655-659.

Nấm Trichodermatấn
công nấm khác
5-2-Kích thích sự
tăng trưởng của cây
trồng
Những
lợi ích mà những loài nấm này mang lại đã được biết đến từ nhiều năm qua bao gồm
việc kích thích sự tăng trưởng và phát triển của thực vật do việc kích thích sự
hình thành nhiều hơn và phát triển mạnh hơn của bộ rễ so với thông thường. Những
cơ chế giải thích cho các hiện tượng này chỉ mới được hiểu rõ ràng hơn trong
thời gian gần đây. Hiện nay, một giống nấm Trichoderma đã được phát hiện là
chúng có khả năng gia tăng số lượng rễ mọc sâu (sâu hơn 1 m dưới mặt đất). Những
rễ sâu này giúp các loài cây như bắp hay cây cảnh có khả năng chịu được hạn
hán.
Một
khả năng có lẽ đáng chú ý nhất là những cây bắp có sự hiện diện của nấm
Trichoderma dòng T22 ở rễ có nhu cầu về đạm thấp hơn đến 40% so với những cây
không có sự hiện diện của loài nấm này ở rễ.

5-3-Khả năng
phân giải chất hữu
cơ
Nấm Trichoderma là một nguồn
vi sinh vật sản xuất ra các enzym có tác dụng phân giải chất hữu cơ trong đất.
Nhiều chủng nấm được phân lập dùng trong công nghiệp sản xuất emzym
như:
T.
reesei được sử dụng
để sản xuất cellulase và
hemixenlulaza.
T.
longibratum được sử dụng
để sản xuất enzyme
xylanase.
T.
harzianum được sử dụng
để sản xuất chitinase.
6-Các
ứng dụng thực tiển
6-1-Ứng dụng của
nấm Trichoderma trong chế biến lương thực và ngành dệt
Trichoderma là
những loài nấm sản xuất nhiều enzyme ngoại
bào rất có hiệu quả. Chúng được thương mại hóa trong việc sản
xuất các cellulase và các enzyme khác phân hủy các polysaccharide phức tạp. Nhờ
vậy chúng thường được sử dụng trong thực phẩm và ngành dệt cho các mục đích
tương tự.
6-2-Nấm
Trichoderma là tác nhân kiểm soát sinh
học
Hiện
nay loài nấm này đã được sử dụng một cách hợp pháp cũng như không được đăng ký
trong việc kiểm soát bệnh trên thực vật. Các chế phẩm nấm Trichoderma được sản
xuất và sử dụng như là chất kiểm soát sinh học một cách có hiệu quả. Hình thức
sử dụng dưới dạng chế phẩm riêng biệt hoặc được phối trộn vào phân hữu cơ để bón
cho cây trồng vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây vừa tăng khả năng kháng bệnh của
cây.
Ba loài nấm
Trichoderma được dùng phổ biến trong kiểm soát sinh học là loài T. harzianum , T. viride
và T. hamatum.
6-3-Nguồn gen để
sử dụng trong chuyển
gen
Nhiều
vi sinh vật kiểm soát sinh học đều có chứa một số lượng lớn gen mã hoá các sản
phẩm có hoạt tính cần thiết sử dụng trong kiểm soát sinh học. Nhiều gen có nguồn
gốc từ Trichoderma đã được tạo dòng và có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong
chuyển gen để tạo ra cây có khả năng kháng được nhiều bệnh. Chưa có gen nào được
thương mại hóa, tuy nhiên có một số gen hiện đang được nghiên cứu và phát
triển.
7-Khả
năng ứng dụng ở Việt Nam
Các kết quả
nghiên cứu của Trường Đại học Cần thơ, Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long, Công ty
thuốc sát trùng Việt Nam, Viện Sinh học Nhiệt đới đã cho thấy hiệu quả rất rõ
ràng của nấm Trichoderma trên một số cây trồng
ở Đồng Bằng Sông Cửu long và Đông nam Bộ. Các nghiên cứu cho thấy
nấm Trichoderma có khả năng tiêu diệt
nấm Furasium solani (gây bệnh thối rễ trên cam
quýt, bệnh vàng lá chết chậm trên tiêu) hay một số loại nấm gây bệnh khác
như Sclerotium rolfsii, Fusarium
oxysporum, Rhizoctonia solani.
Công dụng thứ
hai của nấm Trichoderma là khả năng phân huỷ
cellulose, phân giải lân chậm tan. Lợi dụng đặc tính này người ta đã
trộn Trichoderma vào quá trình sản xuất phân
hữu cơ vi sinh để thúc đẩy quá trình phân huỷ hữu cơ được nhanh chóng. Các sản
phẩm phân hữu cơ sinh học có ứng dụng kết quả nghiên cứu mới này hiện có trên
thị trường như loại phân Cugasa của Công ty Anh Việt (TP. Hồ Chí Minh) phân VK
của Công ty Viễn Khang (Đồng Nai) đã được nông dân các vùng trồng cây ăn trái,
cây tiêu, cây điều và cây rau hoan nghênh và ứng dụng hiệu quả.
Nguồn: TS. Dương Hoa Xô - TT
CNSH Tp. Hồ Chí
Minh
8-Các
sản phẩm nấm Trichoderma được sản xuất ở
Việt Nam
8-1- Chế phẩm sinh học BIMA
(Trichoderma) của Trung tâm Công nghệ sinh học
TP.HCM
Trong những năm gần đây, cùng với xu
hướng phát triển một nền nông nghiệp sạch và bền vững, các loại phân bón - thuốc
bảo vệ thực vật hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh học được đề cao, tập trung nghiên
cứu và phát triển. Cùng với chức năng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và sản
xuất các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp, Trung tâm Công nghệ sinh học
TP.HCM đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm sinh học BIMA có chứa vi
nấm Trichoderma là loại nấm đối kháng có tác
dụng cao trong việc thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ và có nhiều tác
dụng, được dùng cho các loại cây trồng.
-Chống được các loại nấm
bệnh cây trồng gây bệnh thối rễ, chết yểu, xì mủ,… do các nấm bệnh gây nên
(Rhizoctonia solani, Fusarium
solani, Phytophtora, Sclerotium
rolfsii, …).
-Tạo điều kiện tốt cho vi
sinh vật cố định đạm sống trong đất phát triển
-Sinh tổng hợp các enzyme
cellulase, chitinase, protease, pectinase, amlylase nên có khả năng phân giải
tốt các chất xơ, chitin, lignin, pectin trong phế thải hữu cơ thành các đơn chất
dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây hấp thu được dễ dàng.
-Kết hợp với phân hữu cơ
có tác dụng cải tạo đất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, đất trồng có độ phì cao
hơn.
-Hạn chế việc sử dụng các
phân bón hoá học và thuốc trừ sâu hoá học độc hại.
-Có thể sử dụng kết hợp
với một số chế phẩm vi sinh khác như biolactyl, subtyl, … để sản xuất chế phẩm
Microfost phân hủy phân hầm cầu, và xử lý đáy ao hồ nuôi tôm cá, khử mùi hôi ở
bãi phân, chuồng trại, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường; phối trộn để sản
xuất phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ sinh học, tăng cường khả năng chống nấm
bệnh gây hại hệ thống rễ cây trồng và cải tạo
đất.

a-Đặc
tính về sản
phẩm:
1. Thành
phần:
* Các chủng
nấm Trichoderma: 5×106bào
tử/gam.
* Hữu cơ: 50%; Độ ẩm <
30%.
2. Công
dụng:
- Chứa nấm đối
kháng Trichoderma có khả năng tiêu diệt và
khống chế ngăn ngừa các loại nấm bệnh hại cây trồng gây bệnh xì mủ, vàng lá thối
rễ, chết yểu, héo rũ như: Rhizoctonia
solani, Fusarium, Pythium, Phytophthora
sp., Sclerotium
rolfsii,…
- Tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật cố
định đạm phát triển sống trong đất trồng. Kích thích sự tăng trưởng và phục hồi
bộ rễ cây
trồng.
- Phân giải tốt các chất xơ, chitin,
lignin, pectin … trong phế thải hữu cơ thành các đơn chất dinh dưỡng, giúp cho
cây hấp thu được dễ
dàng.
- Kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng
cải tạo đất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, tăng mật độ côn trùng có ích và giữ
được độ phì của
đất.
b.
Hướng dẫn sử
dụng
b.1- Bón trực tiếp cho cây trồng
|
Cây
trồng
|
Liều
lượng
|
Cách
bón
|
|
Bầu ươm cây
con
|
1-2 kg/1m3
giá thể ươm cây |
-Trộn đều với giá thể ươm trước khi vô
bầu
|
|
Cây rau
màu
(Cà chua, dưa
leo,
dưa hấu, khổ qua ớt, mè, rau cải các
lọai…)
|
3 - 6 kg/1000
m2
|
-Trộn với phân hữu cơ để bón đất trước
khi trồng.
-Bón thúc bổ sung 1 - 2 lần/1
vụ
|
|
Cây công nghiệp (cà phê, tiêu,
điều…)
Cây ăn trái (Sầu riêng, cam, quýt,
bưởi,
xoài…)
|
4 -8 kg/1000
m2
|
-Trộn với phân hữu cơ bón 1 - 2 lần/
năm
- Bón trực tiếp vào xung quanh gốc
cây.
|
* Có thể dùng để tưới: hoà 1 kg chế
phẩm BIMA với 30 lít
nước.
b.2. Quy trình ủ phân chuồng, xác bã
thực
vật
- Cứ 3-4 kg chế phẩm BIMA; 20 - 30 kg
super lân trộn đều với 1 tấn phân chuồng, xác bã thực
vật.
- Phun dung dịch urê (1 kg urê/100 lít
nước ) vào đống ủ cho ướt đều, độ ẩm đạt 50–55% (dùng tay vắt chặt hỗn hợp trộn,
thấy nước rịn ra là
được)
- Đảo trộn và đậy bạt, sau 4-5 ngày,
nhiệt độ sẽ lên khoảng 60oC. Tiến hành đảo trộn. Nếu thấy khô, phun
nước vào để tạo độ
ẩm.
- Sau 25 - 30 ngày, đảo lại 1 lần,
phun nước để đảm bảo độ ẩm
50-55%.
Nếu phân chưa hoai, ủ tiếp đến 30 ngày
sau thì phân hoai hoàn toàn, có thể đem sử dụng. Sản phẩm
phân hữu cơ thu được có thể trộn với phân NPK, urê, super lân, kali và các lọai
tro
trấu.
c-Liên
hệ về sản phẩm, kỹ
thuật:
Trung tâm Công nghệ Sinh học
TP.HCM
Điện thoại: 08.38222841 (A. Toản hoặc
anh
Long)
hoặc: 08.37155739 (C.
Loan).
Fax: 08. 38 91 69 97.
08.38222567
Email: info@hcmbiotech.com.vn
Hiện nay sản phẩm chỉ có bán trực tiếp
tại:
Trung tâm Công nghệ Sinh học
TP.HCM:
176 Hai Bà Trưng, quận 1,
TP.HCM.
Km1900, Quốc lộ 1A, quận 12,
TP.HCM.
Giá bán lẻ: 45.000 đồng/kg
(2007).
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Sinh
học TP.HCM
8-2- Chế phẩm
hữu cơ vi ACHACOMIX SUN (Trichoderma) của Viện ứng dụng công nghệ (Bộ Khoa học
và công
nghệ)
a-Tên
sản
phẩm:
HỮU
CƠ VI SINH ACHACOMIXSUN
TRICHODERMA
SẢN PHẨM CỦA VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ
( BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
)
b-Tên
Công ty sản
xuất
NACENTECH
Địa
chỉ:
Số 366A Trường Chinh, Phường 13, Q.Tân
Bình,
TP.HCM
ĐT: 08-38109196; 38102158; Fax:
08-38104404
c-Thành
phần của phân hữu cơ vi sinh ACHACOMIX
SUN
v Trichoderma
spp. (Trichoderma viride,
Trichoderma
harzianum…)
v Azotobacter
spp. ( Aspergillus
spp.).
v Hữu
cơ:
15 %; Axit Humic: 2%; N-P-K: 1-1-4
%;
v CaO: 1,5%; MgO: 1,2%; S:
0,5%; Độ ẩm:
30%.
d-Công
dụng của sản phẩm
-Tăng cường hệ vi sinh vật có ích giúp
cải tạo đất, đặc biệt hiệu quả trong việc phục hồi đất bị thái hóa do sử dụng
phân hóa học lâu
năm.
-Phân giải các chất hữu cơ và xác bã
thực vật, chuyển hóa thành các chất dễ tiêu cho cây
trồng.
-Đặc biệt hiệu quả trong việc phòng
ngừa bệnh vàng lá, thối rễ, chết nhanh, chết chậm, xì mủ, lỡ cổ rể (tiêu, bưởi,
cam, quýt, sầu riêng, ớt, rau cải, cà chua,…) do nấm bệnh (Phytophthora
sp., Fusarium sp., Rhizoctonia
solani, Sclerrotium sp., Pythium
sp…) và tuyến trùng vùng
rễ.
-Dùng làm men phân giải rơm rạ, hưu
cơ, vỏ cà phê, phân gia súc để sản xuất phân hưu cơ sinh
học.
e-Cách
dùng sản
phẩm
a-Dùng bón trực tiếp cho cây
trồng
|
LOẠI
CÂY
TRỒNG
|
LƯỢNG
SỬ
DỤNG
|
PHƯƠNG
PHÁP
SỬ
DỤNG
|
|
LÚA
|
0,5 - 1 kg/1000
m2
|
- Rải, khuấy nước phun hoặc tưới lên
lên gốc rạ sau thu
hoạch
- Trộn 0,5 - 1 kg với phân rải lúc bón
thúc đợt 1 và đợt 2, bón cho 1000
m2
|
|
RAU MÀU, HOA
KIỂNG
(Rau cải, ớt, cà chua, mè, dưa leo,
dưa
hấu…)
|
1 -3 kg/1000
m2
|
- Trộn với phân hữu cơ để bón lót
trước khi gieo sạ hoặc khuấy với nước tưới thẳng vào
gốc.
|
|
CÂY CÔNG NGHIỆP CÂY ĂN
TRÁI
(Cà phê, tiêu, cam, quýt, sầu riêng,
xoài,…)
|
3 - 6 kg/1000
m2
|
- Trộn với phân hữu cơ để bón trực
tiếp 1 - 2 lần/
năm
- Khuấy với nước tưới thẳng vào
gốc.
|
b-Dùng làm nguồn men sản xuất phân hữu
cơ
Dùng 1kg chế phẩm vi sinh Achacomix để
ủ 1 tấn nguyên liệu hữu cơ. Trộn đều chế phẩm với đống ủ hoặc khuấy với nước rồi
tưới đều lên đống ủ (Trộn bổ sung thêm 10 - 30 kg phân lân để tăng hiệu quả ),
bổ sung nước để đạt độ ẩn 50 - 55%. Đánh đống ủ cao từ 1 - 1,5m; phủ bạt để giữ
nhiệt, 10 - 15 ngày đảo 1 lần. Tùy nguồn nguyên liệu hữu cơ, sau 20- 40 ngày
đống ủ sẽ chuyển thành phân hữu cơ sinh
học.
Để nâng cao hiệu quả, có thể khuấy chế
phẩm Achacomix trong nước pha đường chảy loãng ( 0,5 - 1 lít đường chảy / 100
lít nước + 1 - 2 kg urê ) đẻ khoảng 24 giờ, phối hợp sục khí để tăng khối vi
sinh rồi sau đó dùng nước này phun đều vào đống
ủ.
Bảo quản sản phẩm nơi râm mát, tránh
ánh nắng trực tiếp. Tránh xa tầm tay trẻ
em.
Nguồn: Thông tư danh mục số:
49/2010/TT-BNNPTNT - TCCS: NACENTECH -
HCM/01/10
8-3- Chế phẩm nấm Trichoderma của
Công ty Sinh học Phú
Nông
Công ty Sinh
học Phú Nông (TP. HCM) có sản
xuất sản phẩm Tricoderma sp. (thể rắn và thể
lỏng) và phân ủ rất tốt.
Địa
chỉ:
CÔNH TY CỔ PHẦN
SINH HỌC PHÚ NÔNG
Quận Gò Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại:
0908462627 (A. Mỹ), 0909662693 (A. Khánh).
Ngoài ra còn rất nhiều công ty khác
cũng có sản phẩm Trichoderma để phục vụ phổ biến trên thị
trường.

Kỹ
sư Hồ Đình
Hải
Tài
liệu tham
khảo
1-http://en.wikipedia.org/wiki/Trichoderma…
2-http://www.arbopave.unina.it/http://www.arbopave.unina.it/
3-http://www.epa.gov/msbasin/legis98.html;
4-http://www.nysaes.cornell.edu/ent/biocontrol/pathogens/trichoderma.html
5-http://www.biocontrol.entomology.cornell.edu/pathogens/trichoderma.html