Tuyến trùng ký sinh côn trùng
20:23
TUYẾN TRÙNG KÝ SINH CÔN TRÙNG

Tuyến
trùng Steinernema
carpocapsae

Côn trùng bị chết
do tuyến trùng ký sinh
Các thuật ngữ về sinh vật ký sinh
-Từ
nguyên của từ "Parasite" (ký sinh)
Lần đầu tiên sử dụng trong tiếng Anh
năm 1539, từ Parasite đến từ tiếng Pháp thời trung cổ “Parasite” có nghĩa là
“ký sinh trùng”, Parasite từ tiếng Latin parasitus, và từ tiếng Hy Lạp (Parasitos) "một người ăn tại bàn của người khác",
từ (Parasitos)trong tiếng Hy Lạp gồm (Para) + (sitismos) có nghĩa là "cho ăn, vỗ
béo".
Thuật ngữ này được dùng trong tiếng
Anh vào năm 1611, để chỉ trạng thái ký sinh trong thế giới sinh
vật đến từ
-Động vật ăn thịt (Predators)
Trong sinh thái, động vật ăn thịt (Predators) mô tả mối tương tác sinh học giữa loài động vật ăn thịt
(săn mồi) và sinh vật bị tấn công (con mồi). Hiện tượng này xảy ra trong thế
giới tự nhiên rất phổ biến và tạo thành các chuổi thức ăn trong hệ sinh
thái.
Trong bảo vệ thực vật có nhiều động
vật ăn côn trùng được xếp vào động vật có ích ( như chim, vịt, cá, ếch, nhái…)
và thiên địch ăn mồi (Nhện, bọ rùa, kiến ba khoang, chuồn chuồn
kim…).
-Hiện tượng ký sinh
(Parasitism)
Hiện tượng ký sinh là một mối quan hệ lẫn nhau
giữa các sinh vật khác loài, trong đó sinh vật ký sinh tìm nguồn
thức ăn từ cơ thể của sinh vật khác, gọi là sinh vật ký sinh (parasite) và sinh
vật cấp nguồn thức ăn gọi là ký chủ
(host).
Theo
truyền thống sinh vật ký sinh (parasite) có nhiều ký chủ (ví dụ như Taenia solium ). Chúng được gọi là ký sinh đa ký chủ macroparasites (thường
là nguyên sinh động vật và giun
tròn).
-Vật ký sinh hay ký sinh trùng
(parasite)
Các
vật ký sinh ngày nay đề cập đến microparasites , chúng là những sinh vật có kích thước nhỏ
bé hơn so với ký chủ, chẳng hạn như virus , vi khuẩn , động vật nguyên sinh (protozoas), tuyến
trùng (nematodes) ... và có thể được truyền trực tiếp giữa các cá thể ký chủ
trong cùng một
loài.
Không giống như động vật ăn thịt, sinh vật ký sinh nói
chung có kích thước nhỏ hơn nhiều so với ký chủ của chúng. Sinh vật ký sinh có
mức độ chuyên hóa cao và sinh sản với tốc độ nhanh hơn so với
vật ký chủ của chúng.
Ký sinh là sinh vật có ấu trùng phát triển xảy
ra bên trong hoặc trên bề mặt của sinh vật chủ, dẫn đến cái chết của sinh vật
chủ. Điều này có nghĩa rằng sự tương tác
giữa ký sinh và vật chủ, khác với quan hệ giữa vật ăn thịt và con
mồi.
Các kiểu ký sinh
Ký
sinh là những sinh vật nhỏ hoàn thành hầu hết hoặc tất cả các chu kỳ cuộc sống
của chúng trong vật chủ, và nhiều khả năng nhân mật số cao trong cơ thể vật
chủ. Không phải tất cả các vật ký sinh
đều giết chết vật chủ của chúng, nhưng hầu như luôn luôn có tác động tiêu cực về
sự tồn tại và sự sinh sản của vật
chủ.
Ký sinh sống trên bề mặt của vật chủ
được gọi là ngoại ký sinh (ectoparasites).Ví dụ như một số ve bét ký sinh trên động
vật. Những ký sinh sống bên trong cơ thể ký
chủ được gọi là nội ký
sinh (endoparasites). Bao gồm tất cả ký sinh trên côn
trùng.
Nội ký sinh (Endoparasites) có thể tồn
tại ở một trong hai hình thức: ký sinh trong xoan cơ thể
(intercellular) hoặc sống trong tế bào
của ký chủ (như vi khuẩn, vi rus…). Nhóm náy có xu hước dựa vào sinh vật thứ 3
như một vector để di chuyển và lan
tỏa.
Những sinh vật là vector truyền
bệnh vừa là ký chủ phụ của ký sinh, có thể bị tổn thương nhưng cũng có thể thích
nghi cùng tồn tại với ký sinh, ví dụ như Muỗi Anophen truyền bệnh ký sinh trùng
gây bệnh sốt rét ở người hay rầy nâu truyền bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên
cây lúa. Những loài vector trung gian đôi khi còn được gọi
là mesoparasite.
Ký sinh xã hội là hiện tượng ký sinh
dựa vào mối quan hệ bầy, đàn để tương tác lây nhiểm giữa các thành viên sinh vật
xã hội như kiến hoặc mối.
Một loài ký sinh trên một loài khác
cũng là vật ký sinh ví dụ như nấm ký sinh trên cơ thể của ong ký sinh trên côn
trùng được gọi là ký sinh bậc cao(hyperparasitism). Các vật ký sinh bậc
cao được gọi là hyperparasitehay epiparasite .
Các ký sinh của côn trùng (parasites of insects)
Nhiều
ký sinh trùng và mầm bệnh được biết đến để tấn công côn trùng, bao gồm virus, vi
khuẩn, nấm, protozoans, tuyến trùng, ve bét và kể cả côn
trùng.
Các
giai đoạn lây nhiễm của hầu hết các ký sinh ở côn trùng chủ yếu qua đường miệng,
mặc dù một số có thể xâm nhập vào lỗ chân lông hoặc khớp màng trong lớp biểu bì
của côn trùng. Nhiều nhà nghiên cứu
khám phá vai trò của ký sinh trùng và các bệnh truyền nhiễm côn trùng để kiểm
soát mật số côn trùng hay kiểm soát sinh học
(biocontrol).
Côn
trùng có thể bị ký sinh bởi nhiều loài sinh vật
như:
-Côn
trùng ký sinh của côn trùng (insectic parasites of insects):
Bao
gồm nhiều loài ong và ruồi ký sinh như các
loài Anaphes, Aphidius , Aphytis spp , Bracon cushmani , Encarsia Formosa , Encarsia, Formosa , Hyposoter exiguae , Lysiphlebus testaceipes , Tachinid , Trichogramma spp . Trioxys pallidus …
-Tuyến trùng ký sinh côn trùng
(nematodic parasites of
insects):
Rất ít
được biết đến như các loài tuyến trùng : Steinernema: S. carpocapsae, S. feltiae, S. riobravis, Heterorhabditis
bacteriophora, H. megidis ...
-Sinh vật đơn bào ký sinh côn
trùng (protozoan parastes of
insects):
Như
nhiều loài Sarcodina, Flagellata, Infosoria,
Sporozoa (Coccidae, Neogregarinida ,Cnidospora), Ophryocystis
elektroscirrha , Nosema...
-Nấm ký sinh côn trùng (fungal
parasites of
insects):
Như
nhiều loài: Metarhizium
anisopliae, Beauveria
bassiana, B.tenella, Hirsutella
thompsonii, Nomuraea
rileyi, farinosus Paecilomyces, Lecanicillium lecanii,
Coelomomyces spp, Paearia rileyi, Entomophthora
sp.
-Vi
khuẩn ký sinh côn trùng (bacterial parasites of insects):
Như
như nhiều
loài:
-Pseudomonas: (Ps. aeruginosa, Ps. chlororaphis, Ps. reptilivora, Ps. septica,
Ps.putida);
-Proteus: (Pr. vulguris, Pr. mirabilis, Pr. Rettgeri).
-Clostridium: (Cl. brevifaciens, Cl. malacosomae.).
-Bacillus: (B. popilliae, fribourgensis B., B. lentimorbus,
euloomarahae B., B. cereus, B. thuringiensis).
-Và : Serratia marcescens.
-Virus ký
sinh côn trùng (viral parasites of insects):
Như
virus khối đa diện NPV,
virus dạng hạt
GV.
Tuyến trùng ký sinh côn trùng
Tìm hiểu về tuyến trùng
Theo
từ điển bách khoa Việt Nam, Ngành giun tròn
(Nemathelminthes), ngành động vật không xương sống, có khoang cơ thể
nguyên sinh, có ống tiêu hoá nhưng chưa có hệ tuần hoàn và hô hấp. Phần lớn các
loài đơn tính, hệ sinh dục cấu tạo đơn giản, hệ thần kinh cấu tạo đặc trưng kiểu
ortogon, hệ bài tiết có thể có hoặc không, hay là dạng biến đổi của tuyến da
hoặc theo kiểu nguyên đơn
thận.
Ngoài
đặc điểm trên, Giun tròn (GT) còn có những đặc điểm riêng: tầng cuticun, lớn
lên bằng lột xác, số lượng tế
bào trong cơ thể tương đối ít, ổn định, phân cắt trứng xác định. Mỗi loài có chu
kì sống riêng. Gồm các lớp: Giun tròn (GT), Giun bụng lông, Giun cước, Trùng
bánh xe, Pripulida và Giun đầu
gai.
Có
khoảng 18 nghìn loài, sống tự do trong đất, nước, kí sinh ở người, động vật, thực vật. Những năm gần
đây, nhờ những nghiên cứu sâu các đại diện của ngành, người ta có thể hình dung
chung nguồn gốc của GT là từ sán tiêm mao như trong chu trình phát triển của các
loài có giai đoạn có tiêm mao... GT kí sinh gây tổn thương tại chỗ, tiết độc tố
làm suy nhược cơ thể, mở đường cho các bệnh khác xâm nhập
vào.
Theo từ điển Vikipedia tiếng Việt,
Tuyến trùng là một lớp thuộc ngành giun tròn, đã thích nghi thành công gần như
tất cả các hệ sinh thái từ biển, nước ngọt, đất, và từ các vùng cực
đến các vùng nhiệt đới, từ độ cao thấp nhất đến cao
nhất.
Tuyến
trùng có cấu tạo đơn
giản, không
màu.Tuyến trùng có thể sống tự do, săn mồi hoặc ký sinh , và nhiều loài ký sinh
gây bệnh quan trọng của thực vật, động vật và con
người.
Những loài tuyến trùng ký sinh côn trùng
Hơn
800 năm về trước, tại Trung Quốc đã có tài liệu ghi lại những hiện tượng côn
trùng gây hại cây trống bị “một loài trùng” giết hại. Một trong những ghi chép
cổ (Gaoyou Zhouzhi) có chép lại rằng: " Năm 1196, hàng loạt châu chấu bị chết.
Có “một loài trùng” đã ăn hết não của chúng." Về sau, các nhà khoa học đã biết
được, châu chấu, một loài côn trùng có hại đã bị một loài tuyến trùng tiêu diệt.
Hiện nay, trên thế giới, ngày càng có nhiều các nghiên cứu về tuyến trùng ký
sinh. Lĩnh vực này đã trở thành một ngành khoa học chuyên nghiên cứu về tuyến
trùng ký sinh trên sâu bọ (entomo-
helminthology).
Có
những loài tuyến trùng chuyên ký sinh côn trùng rất có lợi trong kiểm soát sinh
học, chúng có thể dùng như loại thuốc trừ sâu sinh học diệt côn trùng trong đất
rất có hiệu quả mà thuốc hóa học diệt không hiệu quả nhưng rất tốn kém và gây ô
nhiểm môi
trường.
Vào
năm 1979, TS. Geogre. O. Poinar, khoa
Côn trùng học, trường ĐH bang Oregon - Mỹ, đã đưa ra 19 họ trùng ký sinh trên
côn trùng sâu bọ, như: Allantone -
matidae,Diplogasteridae, Heterorhabditidae, Mermithidae, Neotylenchidae, Rhabditidae,Sphaerulariidae, Steinernematidae, và Tetradonematidae...Những loài trùng
ký sinh này có thể giết hại, làm mất khả năng sinh sản hay làm biến đổi sự phát
triển của vật chủ (sâu
bệnh).
Triển vọng sử dụng tuyến trùng ký sinh côn trùng trong kiểm soát sinh học
Những thành tựu đạt được
Với
những nổ lực nghiên cứu trong những năm gần đây các nhà khoa học Châu Âu và Bắc
Mỹ đã tìm ra được nhiều loài trong hai Chi của tuyến trùng chuyên ký sinh trên
côn trùng trong đất. Các loài này sống trong môi trường hữu cơ hoai mục, chỉ ký
sinh và tiêu diệt côn trùng đất rất nhanh chóng, chỉ trong 24-48 giờ mà không
gây hại cho cây trồng và các sinh vật khác. Phổ diệt côn trùng rất rộng, hiện
nay được biết có hàng chục loài côn trùng quan trọng sống tự nhiên trong đất bị
tiêu diệt bởi các loài tuyến trùng ký sinh
này.
Entomopathogenic nematodes - nhóm
tuyến trùng ký sinh và gây bệnh cho côn trùng được coi là biện pháp sinh học có
nhiều triển vọng do những ưu thế như khả năng diệt sâu bọ, an toàn cho người,
động vật và không gây khả năng "kháng thuốc" ở sâu
hại.
Ngày
nay các nhà khoa học đã xác định được ít nhất 3 loài trong
Chi Steinernema và 2 loài trong Chi Heterorhabditis có khả năng
dùng trong kiểm soát sinh học và một số loài đã được sản xuất thuốc trừ sâu sinh
học ở dạng công nghiệp đã thành công ở Mỹ và Châu
Âu.
Các
loài tuyến trùng ký sinh côn trùng có hiệu quả trừ sâu cao và an toàn được biết
đến
là:
-Trong
Chi Steinernema: gồm 3 loài S. carpocapsae, S. feltiae, S.
riobravis.
-Trong
Chi Heterorhabditis: gồm 2 loài H.bacteriophora và H. megidis /
Số Chi và Loài tuyến trùng ký sinh
côn trùng có giá trị cao hứa hẹn sẽ đem lại cho ngành BVTV những sản phẩm kiểm
soát sinh học mới đầy triển vọng không những chỉ diệt côn trùng gây hại thực vật
trong đất mà diệt cả côn trùng gây hại trên
cây.
Đặc điểm sinh học của các loài tuyến trùng ký sinh sâu quan trọng
1-Steinernema
carpocapsae: Là loài khá phổ biến
và linh hoạt nhất
trong tất cả các loài tuyến trùng entomopathogenic được biết hiện nay. Các thuộc tính quan trọng bao gồm dễ dàng
sản xuất hàng loạt và khả năng bảo quản sản phẩm khô trong vài tháng ở nhiệt độ
phòng.
Loài
này diệt hiệu quả ấu trùng của côn trùng Bộ cánh vảy, Bộ cánh màng, Bộ cánh cứng
và sâu đục trong gổ. Chúng tìm con mồi ký sinh theo cách quen thuộc của loài
tuyến trùng là dùng gai nhọn ở đuôi đưa thẳng đứng lên mặt đất và và chờ đợi
hoặc "phục kích" con mồi đi qua. Khi cái đuôi nhọn của nó ghim vào con mồi,
chúng bám vào da con mồi và tìm cách đục khoét vào bên trong cơ thể, từ đó hút
dịch dinh dưỡng và sinh sản nhanh chóng để diệt con mồi chỉ trong 24-48 giờ.
Chúng tiếp tục tấn công xác chết con mồi và nhân mật số cho đến khi xác con mồi
không còn chất dinh
dưỡng.
Do
đó, loài tuyến trùng S.
carpocapsae có hiệu quả nhất khi
áp dụng chống lại côn trùng di động cao trên bề mặt đất hay cây trồng (khi được
phun hay tưới).
Loài này phát hiện con mồi bằng cách
đánh hơi qua lượng khí CO2 từ lổ thở của ký chủ, khi ký chủ đến gần
thì gai nhọn ở đuôi sẳn sàng vươn lên để đeo bám được con mồi. Hiệu quả
nhất ở nhiệt độ từ
22 đến 28 °
C.
2-Steinernema
feltiae: Tấn công chủ yếu trên ấu trùng của
ruồi và muỗi trong môi trường cạn và trong nước. Ngoài diệt côn trùng hại cây,
loài này còn có tác dụng diệt ru62i và muỗi, mở ra triển vọng mới trong bảo vệ
môi trường như diệt ấu trùng ruồi, muỗi trong cống rảnh, chuồng trại chăn nuôi,
trong các bải rác công
cộng.
Đây là
loài duy nhất duy trì lây nhiễm ở nhiệt độ đất dưới 10°C.
S.
feltiae có sự ổn định thấp hơn các
steinernematids
khác.
3-Steinernema
riobravis: Loài này gây bệnh côn trùng rất cao,
cho đến nay được cô lập chỉ từ Rio Grande Valley của Texas ở Mỹ. Loài này tấn
công trên nhiều loài côn trùng khác nhau.Tính linh hoạt này có thể là do khả
năng khai thác chiến thuật “Phục kích” và khả năng di động trong nước như “tàu
tuần tiểu” để tìm kiếm con
mồi.
Các
thử nghiệm đã chứng minh loài tuyến trùng ký sinh này có hiệu quả diệt được sây
đục râu ngô và dế nhũi. Ở Bang Florida (Mỹ), hàng chục ngàn mẫu đất của cây có múi
được điều trị hàng năm để kiểm soát mọt gốc với kết quả rất ấn tượng. Đây là một tuyến trùng chịu nhiệt độ cao,
hiệu quả diệt côn trùng cao nhất ở đất có nhiệt độ trên 35°C, mở ra triển vọng
áp dụng cho vùng nhiệt
đới.
Cải
tiến mức ổn định của loài này đang được nghiên cứu để phát huy hết tiềm năng của
nó. Loài S. riobravis ngoài diệt côn trùng còn ký sinh và cạnh tranh được
ngay cả các loài tuyến trùng khác gây hại cây. Sản phẩm của loài đã được
bán trên thị trường để ức chế tuyến trùng ký sinh thực vật trên sân cỏ ở Mỹ và
Châu
Âu.
4-Steinernema
scapterisci: Là loài tuyến trùngentomopathogenic chỉ được sử dụng
trong một chương trình kiểm soát sinh học cổ điển, S. scapterisci được phân lập từ Uruguay và lần đầu tiên phát hành
vào Floridavào năm 1985 để ngăn chặn một
loại côn trùng quan trọng là dế nốt ruồi. Loài này
được kết luận là kiểm soát dế nốt ruồi ấu trùng và trưởng thành rất có hiệu
quả.
Loài tuyến
trùng Steinernema
scapterisci có sản phẩm thương
mại từ năm 1993,
tuyến trùng này cũng được bán như là một thuốc trừ sâu sinh học, khả năng tuyệt
vời của nó là tồn tại và kiểm soát dài hạn góp phần vào hiệu quả tổng thể.
5-Heterorhabditis
bacteriophora: Là một trong số các loài tuyến trùng
entomopathogenic quan trọng nhất, H.
bacteriophora linh hoạt đáng kể,
tấn công ấu trùng nhiều loài côn trùng thuộc Bộ cánh vãy và cánh
cứng.
Loài
tuyến trùng này di động linh hoạt trong môi trường ẩm, chúng diệt có hiệu quả
mọt gốc của cây nho đen. Là loài tuyến trùng thích nghi nhiệt độ ấm, loài H. bacteriophora giảm kiểm soát khi nhiệt độ đất giảm xuống
dưới 20°C.
Đặc
tính kém ổn định đã hạn chế tính hữu ích của giun tròn thú vị này: thời hạn sử
dụng là một vấn đề quan tâm vì ấu trùng của loài tuyến trùng này dể bị chết đi
sau vài ngày nên chỉ có ở dạng “thương phẩm
tươi”.
6-Heterorhabditis
megidis: Đầu tiên cô lập ở Ohio , loài tuyến trùng này được bán trên
thị trường ở Tây Âu để kiểm soát mọt cây nho đen và côn trùng đất khác
nhau. Kích thước lớn của nó và sự bất ổn
định heterorhabditid đặc trưng, làm cho nó còn nhiều hạn chế trong
thương phẩm hiện
nay.
Cơ chế diệt côn trùng của tuyến trùng ký sinh sâu
Tuyến
trùng ký sinh diệt côn trùng rất nhanh và rất hiệu quả do các cơ chế sau
đây:
1-Do
sự bòn rút các chất dinh dưỡng trong cơ thể ký
chủ
Cơ chế
này là bình thường so với vật ký sinh. Nhưng với kích thước khá lớn và mật số
sinh sản rất nhanh nên côn trùng bị diệt tương đối nhanh so với ong, ruồi hoặc
nấm ký
sinh.
2-Do
sự phá hỏng các bào quan trong cơ thể ký
chủ
Đây
cũng là cơ chế bình thường, với tính háo ăn và nhân mật số rất nhanh nên các bào
quan của côn trùng ký chủ bị tổn hại nhanh chóng dẫn đến cái chết nhanh hơn của
côn trùng ký chủ so với các loài ký sinh côn trùng
khác.
Cần
lưu ý rằng ong ký sinh như ong đa phôi có thể nhân mật số trong cơ thể ký chủ
nhưng ấu trùng của chúng không gây tổn hại các bào quan vì chúng lợi dụng sự
sống còn của ký chủ như nhà máy sản xuất thức ăn để nuôi dưỡng lâu dài giai đoạn
ấu trùng của ký sinh. Ký chủ chỉ bị chết sau khi giai đoạn ấu trùng của ký sinh
hoàn
thành.
3-Cơ
chế diệt côn trùng ký chủ nhanh do vi khuẩn cộng sinh trong cơ thể tuyến
trùng
Hai cơ
chế nêu trên đủ làm cho côn trùng ký chủ chết nhanh hơn, nhưng ở tuyến trùng ký
sinh sâu cần hạ gục nhanh ký chủ vì chúng không cần ký chủ sống lâu dài để cung
cấp nguồn thức ăn dần dần như ở ong ký sinh. Vì chúng cần nhân nhanh mật số và
ăn được xác bả ký chủ sau khi
chết.
Cơ chế
diệt sâu nhanh nhờ vào loài vi khuẩn cộng sinh chuyên biệt sống trong cơ thể
của tuyến trùng ký sinh. Trong Chi Steinernema của tuyến trùng ký sinh có loài vi khuẩn cộng
sinh Xenorhabdus sp. Và trong
Chi Heterorhabditiscó loài vi khuẩn cộng
sinh Photorhabdus sp.
Những loài vi khuẩn này tấn công
vào các tế bào trong mô của côn trùng ký chủ và hóa lỏng thành dịch dể tuyến
trùng ký sinh hút chất dinh dưỡng thoải mái và trưởng thành nhanh
chóng.
Chính cơ chế đặc biệt này mà hiện
nay chỉ tìm thấy được 5/30 tuyến trùng ký sinh sâu có giá trị kinh tế và hiệu
quả cao nhờ tính ổ định của vi khuẩn trong cơ thể tuyến trùng ký
sinh.
Tuyến trùng ký sinh sâu được dùng trong kiểm soát sinh học
Tuyến
trùng ký sinh sâu được dùng như thuốc trừ sâu sinh
học
Hiện
nay có trên 20 Công ty sản xuất thuốc trừ sâu sinh học ở Châu Âu và bắc Mỹ đã
sản xuất thành công và đưa ra thị trường các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ
nguyên liệu cơ thể tuyến trùng sống để trị các loài côn trùng sau
đây:
|
Loài cây
trồng
|
Côn trùng gây
hại
|
Loài tuyến trùng ký
sinh
sâu
|
|
Cây quả mộng
(Berries)
|
Sùng
rể
|
Heterorhabditis bacteriophora
|
|
Cây có múi
(Citrus)
|
Sùng
rể
|
Steinernema riobravis
|
|
Cây quốc
(Cranberries)
|
Sùng
rể
|
H.
bacteriophora, S.
carpocapsae |
|
|
Sâu cạp vỏ cây
quốc
|
S.
carpocapsae
|
|
Nấm rơm
(Mushrooms)
|
Mọt
nấm
|
S.
feltiae
|
|
Cây cảnh
(Ornamentals)
|
Sùng
rể
|
H. bacteriophora, H.
megidis
|
|
|
Sâu đục
thân
|
S. carpocapsae, H.
bacteriophora
|
|
|
Muỗi
nấm
|
S.
feltiae
|
|
Sân cỏ
(Turf)
|
Bọ
hung
|
H.
bacteriophora
|
|
|
Sùng
gốc
|
S. riobravis, S.
scapterisci
|
|
|
Mọt vòi
dài
|
H.
bacteriophora, S.
carpocapsae
|
|
|
Sâu lá, Sâu
mạng
|
S.
carpocapsae
|
Gần
đây các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học đã phát triển nhanh chóng và được thương
mại hóa ở Châu Âu và Bắc Mỹ để kiểm soát côn trùng hại cây trồng như danh sách
sau
đây:
Dùng tuyến trùng ký sinh như thuốc
trừ sâu sinh
học
|
Dịch hại
Tên phổ biến |
Dịch hại
Tên khoa học |
Cây trồng
Mục tiêu |
Loài tuyến trùng có
hiệu
quả
|
|
Nhậy lông
hại
Cây
Artichoke
|
Platyptilia
carduidactyla
|
Artichoke
|
Sc
|
|
Sâu ăn
tạp
|
Lepidoptera:
Noctuidae
|
Rau
cải
|
Sc, Sf,
Sr
|
|
Bọ nhậy
chuối
|
Opogona
sachari
|
Cây
cảnh
|
Hb,
Sc
|
|
Sùng rể
chuối
|
Cosmopolites
sordidus
|
Chuối
|
Sc, Sf,
Sg
|
|
Mọt vòi
dài
|
Sphenophorus spp. (Coleoptera:
Curculionidae)
|
Sân
cỏ
|
Hb,Sc
|
|
Sâu
xám
|
Agrotis
ipsilon
|
Sân cỏ,
rau
|
Sc
|
|
Mọt gốc nho
đen
|
Otiorhynchus
sulcatus
|
Nho, cây
cảnh
|
Hb, Hd, Hm,
Hmeg, Sc,
Sg
|
|
Sâu ăn
tạp
|
Synanthedon spp. Và các loài
khác
|
Cây ăn quả &
cây
cảnh
|
Hb, Sc,
Sf
|
|
Bọ chét hại
cây
|
Ctenocephalides
felis
|
Sân nhà, bải
cỏ
|
Sc
|
|
Mọt rể cây có
múi
|
Pachnaeus spp. (Coleoptera:
Curculionidae
|
Chanh, cây
cảnh
|
Sr,
Hb
|
|
Mọt
Codling
|
Cydia
pomonella
|
Cây
táo
|
Sc,
Sf
|
|
Sâu tai
ngô
|
Helicoverpa
zea
|
Rau
|
Sc, Sf,
Sr
|
|
Mọt rể
ngô
|
Diabrotica spp.
|
Rau
|
Hb,
Sc
|
|
Mọt gốc
nho
|
Chrysoteuchia topiaria
|
Nho
|
Sc
|
|
Giòi đục
lá
|
Diptera:
Tipulidae
|
Sân
cỏ
|
Sc
|
|
Mọt
gốc
|
Diaprepes
abbreviatus
|
Chanh, cây
cảnh
|
Hb,
Sr
|
|
Giòi
nấm
|
Diptera:
Sciaridae
|
Nấm, cây nhà
kinh
|
Sf,
Hb
|
|
Mọt hại gốc
nho
|
Vitacea
polistiformis
|
Nho
|
Hz,
Hb
|
|
Sâu cây
Iris
|
Macronoctua
onusta
|
Cây
Iris
|
Hb,
Sc
|
|
Mọt
thông
|
Hylobius
albietis
|
Cây trồng
rừng
|
Hd,
Sc
|
|
Sâu vẻ
bùa
|
Liriomyza spp. (Diptera:
Agromyzidae)
|
Rau, cây
cảnh
|
Sc,
Sf
|
|
Mọt gốc
cỏ
|
Scapteriscus spp.
|
Sân
cỏ
|
Sc, Sr,
Scap
|
|
Sâu rốn
cam
|
Amyelois
transitella
|
Đậu và cây ăn
quả
|
Sc
|
|
|
Conotrachelus
nenuphar
|
Cây ăn
quả
|
Sr
|
|
Scarab
grubs**
|
Coleoptera:
Scarabaeidae
|
Sân cỏ, cây
cảnh
|
Hb, Sc, Sg, Ss,
Hz
|
|
Ruồi đục
lá
|
Scatella spp.
|
Cây
cảnh
|
Sc,
Sf
|
|
Mọt rể dâu
tây
|
Otiorhynchus
ovatus
|
Dâu
tây
|
Hm
|
|
Bọ cánh
cứng
|
Aethina
tumida
|
Tổ
ong
|
Yes (Hi,
Sr)
|
|
Sùng
củ
|
Cylas
formicarius
|
Củ cải
đường
|
Hb, Sc,
Sf
|
Ghi
chú:
* Thành công ít
nhất 75 % trong thí
nghiệm.
** Hiệu quả với
nhiều loài dịch hại với các loài tuyến trùng ký sinh khác nhau trong
Chi.
Hb=Heterorhabditis
bacteriophora, Hd = H. downesi, Hi = H. indica, Hm= H. marelata, Hmeg = H.
megidis, Hz = H. zealandica, Sc=Steinernema carpocapsae, Sf=S. feltiae, Sg=S.
glaseri, Sk = S. kushidai, Sr=S. riobrave, Sscap=S. scapterisci, Ss = S.
scarabaei.
Nguồn: (Lewis và
Grewal,
2005).
Địa
chỉ các Công ty kinh doanh thuốc trừ sâu sinh học từ tuyến trùng ký
sinh
Sau
đây là danh sách các Công ty kinh doanh thương mại thuốc trừ sâu sinh học từ
tuyến trùng ký sinh có uy tín trên thế
giới.
|
A-1 Unique Insect
Control
Telephone: 916-961-7945; FAX: 916-967-7082 |
Andermatt
Biocontrol AG
Hb, Hmeg, Sc, Sf. |
ARBICO, Inc.
Telephone: 520-825-9785, FAX: 520-825-2038 Hb, Sc, Sf. |
|
Becker
Underwood
Telephone: 800-232-5907 Hb, Hmeg, Sc, Sf, Sk, Sr, Ss. |
The Beneficial Insect
Co.
Telephone: 704-607-1631 Hb, Sc. |
BioLogic
Company
Springtown Road, Hb, Sc, Sf. |
|
CropKing
Inc.
Telephone:
800/321-5656,
FAX: 330-302-4204 ; FAX: 330-722-2616 |
E
~nema
Telephone:+49-4307-8295-0; FAX: +49-4307-8295-14 Hb, Sc, Sf |
Gardens
Alive!
Telephone: 513-354-1482 |
|
Gardener's Supply
Company
Telephone: 888-833-1412, 802-660-3500 FAX:800-551-6712 Hb, Sc (mixture) |
Greenfire Inc.
Telephone: 530-895-8301, 800-895-8307; FAX: 530-895-8317 Hb, Sc (mixture) |
Green Spot, Ltd.
Telephone: 603-942-8925; FAX 603-942-8932 Hb, Sc, Sf. |
|
Harmony Farm
Supply & Nursery
Telephone:707-823-9125; FAX: 707-823-1734 Sc. |
Hydro-Gardens,
Inc.
Telephone: 888-693-0578, FAX: 719-495-2266 |
IPM Laboratories,
Inc.
Telephone: 315-497-2063; FAX: 315-497-3129 |
|
Koppert (The
Telephone:1-800- 928-8827 FAX: 734 641 3799 Hb, Hmeg, Sc, Sf. |
M & R Durango,
Inc.
Telephone: 800-526-4075; FAX: 970-259-3857. Hb, Sc, Sf. |
Natural Insect
Control
Telephone: 905-382-2904; FAX: 905-382-4418. |
|
Natural Pest
Controls
8864 Little Telephone: 916-726-0855 |
Nature's
Control
Telephone: 541-245-6033; FAX: 800-698-6250 Hb, Sc. |
Peaceful Valley Farm
Supply
Telephone: 888-784-1722, 530-272-4769 |
|
Rincon-Vitova
Insectaries Inc.
Telephone: 805-643-5407, 800-248-2847; FAX: 805-643-6267 Hb, Hi, Hmar, Sc, Sf. |
Southeastern
Insectaries, Inc.
Telephone: 478-988-9412, 877-967-6777; FAX: 478-988-9413. Hb, Hi, Sc. |
Territorial Seed
Company
Telephone: 800-626-0866, 541-942-9547; FAX: 888-657-3131. |
|
Worm's Way Inc.
Telephone: 800-274-9676, 812-876-6450; FAX: 800-466-0795. |
Yardlover
Telephone: 866-215-2230. Hb, Sc, Sf. |
Gulf Coast
Biotics
ph: 1-800-524-1958 fax: 940-458-5188 marta@gulfcoastbiotics.com |
Kết luận
Việc
nghiên cứu và phát hiện ra các loài tuyến trùng ký sinh sâu (entomo-
helminthology) là một thành quả mới của ngành Bảo Vệ thực vật trên thế
giới. Tìm ra những loài tuyến trùng ký sinh sâu có khả năng sản xuất công nghiệp
cung cấp đến nông dân những loại thuốc trừ sâu sinh học thân thiện với môi
trường là một xu thế mới cần thiết cho nền nông nghiệp bền
vững.
Các
sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ tuyến trùng co những ưu và nhược điểm như
sau:
Ưu
điểm:
1-Dể
tạo sinh khối trong công nghiệp với giá thành
rẽ.
2-Có
khả năng tái sinh trong môi trường nên hiệu quả kéo
dài.
3-Có
khả năng nhân mật số trong môi trường thủ công hoặc bán công nghiệp để hạ giá
thành cho người sử
dụng.
4-Chống được các loài sâu kháng
thuốc và khó tạo được tính kháng của dịch
hại.
5-Diệt
được nhiều côn trùng trong đất mà các loại thuốc sinh học rất khó diệt, rất tốn
kém và gây ô
nhiểm.
6-Thuốc trừ sâu sinh học từ tuyến
trùng ký sinh không gây ô nhiểm môi trường và an toàn cho sức khỏe con
người.
Khuyết
điểm:
1-Do
kích thước lớn nên khó bảo quản được lâu như các chế phẩm vi sinh từ nấm và vi
khuẩn.
2-Do
kích thước lớn nên chủ yếu dùng phương pháp tưới hoặc phun với vòi phun lổ lớn,
không dùng được cho bình phun bét
nhỏ.
3-Chủ
yếu diệt côn trùng ở gốc, rể và không có hiệu quả cao và lâu dài khi diệt côn
trùng trên thân
lá.
Để
biết thêm chi tiết xin đọc tại: Nematodes: The parasites of insects (tiếng Anh)
của Kỹ sư Hồ Đình Hải tại địa chỉ
blog http://allplantprotection.blogspot.com/
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo
1-http://oardc.osu.edu/nematodes/biologyecology.htm
2-http://www.monarchlab.org/lab/research/topics/Enemies/Default.aspx#Parasites
3-http://www.scribd.com/doc/49072252/15/Fungal-parasites-of-insects-and-nematodes
4-http://www.cdc.gov/parasites/about.html#
5-http://en.wikipedia.org/wiki/ParasitismFrom
Wikipedia, the free
encyclopedia
6-http://www.wormman.com/pd_nematodes.cfm
7-Nematodeswww.biocontrol.entomology.cornell.edu/.../nematodes...
8-Insect Parasitic Nematodes
9-Biocontrol
Network - Beneficial Nematodes - Steinernema sp ...
10-Entomopathogenic nematode -
Wikipedia, the free
encyclopedia
11-Nematodes: The
parasites of
insects- http://allplantprotection.blogspot.com/